Thuế là một khoản bắt buộc phải nộp vào ngân sách quốc gia của các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, các cá nhân theo như quy định của luật thuế nhà nước. Thuế là một công cụ làm tăng nguồn kinh phí cho Nhà nước giúp cơ quan Nhà nước vận hành, duy trì và thực hiện các chức năng và nhiệm vụ với mục đích ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần phải nộp các loại thuế như sau:
Thuế môn bài là thuế trực thu đánh vào vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Quy định về việc kê khai thuế môn bài:
- Chỉ khai một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
- Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 dương lịch.
- Từ ngày 25 tháng 02 năm 2020 miễn thuế môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động kinh doanh, sản xuất (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với doanh nghiệp mới được thành lập.
- Trong thời gian miễn thuế môn bài, doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện , địa điểm kinh doanh được miễn nộp thuế môn bài.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu được tính dựa vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thời hạn kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp:
- Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai theo tháng, hạn nộp là 20 ngày kể từ ngày kết thúc tháng đó.
- Trường hợp doanh nghiệp kê khai theo quý hoặc hạn nộp là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý đó
- Hạn nộp thuế giá trị gia tăng trùng với hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu được thu trên kết quả hoạt động kinh doanh, sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp.
Quy định về vấn đề kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính: Doanh nghiệp không phải lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, chỉ cần dựa trên kết quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp tính ra số tiền tạm nộp chậm nhất vào ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Từ 01/07/2020, theo như Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 thì thiwf hạn hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm dương lịch.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu được đánh trực tiếp vào thu nhập của người lao động đang có thu nhập.
Quy định về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân
- Đối với các cá nhân cư trú có hợp đồng lao động đủ từ 3 tháng trở lên: Được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần và người lao động được tính giảm trừ gia cảnh trước khi được khấu trừ. Tổ chức trả thu nhập phải có trách nhiệm quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
- Đối với các cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới thời hạn 03 tháng: Khấu trừ trực tiếp 10% tại nguồn trước khi trả thu nhập với tổng mức chi trả từ 2.000.000 đồng trở lên, không được tính giảm trừ gia cảnh nhưng được làm cam kết 02/CK - TNCN (Nếu đủ điều kiện) để tổ chức trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế của các cá nhân này.
- Đối với cá nhân không cư trú: được khấu trừ 20% trước khi được trả thu nhập.
- Một số loại thuế khác dựa vào đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp
5.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, đây là số tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Áp dụng với các doanh nghiệp có các hoạt động khai thác khoáng sản.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ vào việc tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
- Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên * giá tính thuế * thuế suất.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với tờ khai tháng chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo. Báo cáo quyết toán thuế tài nguyên theo năm phải nộp chậm nhất là vào ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm dương lịch.
5.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua cửa khẩu biên giới của nước Việt Nam, hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất nhập khẩu.
5.3. Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu được thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây ra tác động xấu đến môi trường.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hóa đặc biệt do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất và bán ra hoặc do doanh nghiệp nhập khẩu về rồi mới bán ra
5.5. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào đất phi nông nghiệp dùng trong sản xuất, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng trụ sở cơ quan,...